Lý thuyết ankin cơ bản cần nắm vững trong chương trình Hóa học 11

Ghi chú: Tài liệu trích dẫn

Trong chương trình Hóa học 11 phần hóa hữu cơ, các bạn học sinh sẽ tiếp tục được cung cấp các kiến thức về nhóm hiđrocacbon không no. Và một đại diện tiêu biểu của hiđrocacbon không no chính là các chất hữu cơ thuộc nhóm ankin. Vậy Ankin là gì? Gói gọn trong chương trình phổ thông thì lý thuyết ankin bao gồm những vấn đề gì? Vietlearn sẽ chỉ cho bạn ngay sau đây.

Ankin là gì? Đặc điểm cấu tạo của ankin?

Trong Hóa học 11, ankin được định nghĩa là một hiđrocacbon không no mạch hở vì có một liên kết 3 ở trong cấu tạo phân tử. Ankin không phải là một chất hóa học mà là tên gọi của một nhóm chất bao gồm các hiđrocacbon mạch hở, không no và có một liên kết 3 trong phân tử ( C≡C ). Công thức tổng quát của các chất thuộc dãy đồng đẳng ankin là CnH2n-2 với n ≥2.

Lý thuyết ankin

Trên thực tế, lý thuyết ankin trong Hóa học rất rộng, bạn đọc nếu thấy hứng thú thì có thể tham khảo thêm tại Ankin. Còn với chương trình phổ thông thì học sinh chỉ cần nắm vững các kiến thức về đồng phân, danh pháp, tính chất vật lý của ankin, phản ứng đặc trưng của ankin là phản ứng nào, điều chế và ứng dụng ankin.

Lý thuyết ankin có những gì?

Đồng phân

Đồng phân là chỉ những chất có chung công thức phân tử nhưng khác công thức cấu tạo. Trong dãy đồng đẳng thì chỉ có C2H2 và C3H4 là không có đồng phân ankin đi kèm vì chỉ có một công thức cấu tạo duy nhất. Còn lại từ chất C4H6 trở đi đều có đồng phân ở vị trí liên kết 3. Và lên tới C5H8 trở đi thì có thêm đồng phân mạch cacbon.

Danh pháp

Danh pháp hay nghĩa thuần Việt là tên gọi. Với bất kỳ một hidrocacbon nào, chúng ta sẽ có 2 cách để gọi tên. Một là tên thường và hai là tên thay thế. Với mỗi một tên, chúng ta sẽ đặt theo công thức khác nhau.

Tên thường: “tên của gốc ankyl có liên kết với nguyên tử Cacbon của liên kết 3”+“axetilen”.

Tên thay thế: “số chỉ vị trí nhánh”+”tên nhánh”+”tên mạch chính”+”số chỉ vị trí liên kết 3”+”in”.

Ví dụ: C2H2 có công thức cấu tạo là CH≡CH, tên thường của chất này là axetilen. Và tên thay thế là etin.

Một số chất trong dãy đồng đẳng ankin

Tính chất vật lý của ankin

Các chất hữu cơ thuộc nhóm ankin có khối lượng riêng, nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy tăng dần theo phân tử khối.Ankin từ C2-C4 là chất khí và từ C5-C16 là chất lỏng. Còn lại từ C17 trở lên là chất rắn. Các ankin đều nhẹ hơn nước và không tan trong nước, chỉ tan được trong 1 số dung môi hữu cơ.

Lý thuyết Anken – Nâng cao điểm hóa 10 cùng Vietlearn!

Benzen và đồng đẳng của benzen – Học tốt hóa 11

Tính chất hóa học của ankin

Do ankin có liên kết 3 bền hơn liên kết đôi ở anken nên bên cạnh phản ứng đặc trưng của hidrocacbon không no là phản ứng cộng thì các chất trong dãy đồng đẳng ankin còn có thể tham gia vào các phản ứng thế với ion kim loại.

Phản ứng cộng của ankin

Phản ứng cộng cũng là phản ứng đặc trưng của ankin.

Cộng Hiđro: C2H2 + 2H2 C2H4

Cộng Brom, Clo: C2H2 + 2Br2 一> C2H2Br4

Cộng HX (Halogen hoặc H2O): C2H2 + 2HBr 一> C2H4Br2

Phản ứng đime hóa và trime hóa

Đime hóa: 2CH≡CH CH2=CH–C≡CH (Vinyl axetilen)

Trime hóa: 3CH≡CH C6H6

Phản ứng thế với ion kim loại

CH≡CH + 2AgNO3 + 2NH3 一> CAg≡CAg↓ + NH4NO3

Riêng phản ứng thế cùng ion kim loại thì chỉ có các ank-1-in mới có khả năng thực hiện được. Vậy nên phản ứng này cũng chỉ dùng để nhận biết được các ank-1-in với các ankin và các hiđrocacbon khác.

Phản ứng thế của ank-1-inPhản ứng thế của ankin

Phản ứng oxi hóa

Phản ứng oxi hóa của ankin cũng chia ra làm 2 loại tương tự như anken, đó là oxi hóa hoàn toàn và không hoàn toàn. Oxi hóa hoàn toàn là phản ứng cháy với oxi, tạo ra CO2 và H2O, đồng thời tỏa rất nhiều nhiệt. Còn phản ứng oxi hóa không hoàn toàn là có khả năng làm mất màu dung dịch KMnO4.

Ứng dụng ankin

Đại diện cho ankin – Axetilen (C2H2) được ứng dụng phổ biến để làm đèn xì trong công việc hàn, cắt kim loại. Ngoài ra, axetilen nói riêng và các ankin khác nói chung được sử dụng phổ biến để làm nguyên liệu điều chế ra các hợp chất hữu cơ khác phục vụ cuộc sống.

Điều chế ankin

Trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp, người ta sẽ sử dụng những cách khác nhau để điều chế ra ankin sao cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Trong phòng thí nghiệm

Tại đây, axetilen được điều chế bằng cách cho CaC2 (Canxi cacbua – có trong đất đèn) tác dụng với H2O (nước) hay còn gọi là phản ứng thủy phân CaC2 . Dưới đây là phương trình phản ứng minh họa:

CaC2 + H2O 一> C2H2 + Ca(OH)2

Điều chế Axetilen từ CaC2 trong thí nghiệm

Trong công nghiệp

Ở môi trường công nghiệp thì axetilen được điều chế thông qua nhiệt phân metan ( CH4 ) ở nhiệt độ 1500 độ C và điều kiện làm lạnh nhanh. Dưới đây là phương trình phản ứng minh họa:

2CH4 C2H2 + 3H2

Như vậy, Vietlearn đã tổng kết lại phần nội dung cơ bản về lý thuyết ankin để các bạn học sinh có thể hệ thống lại dễ dàng hơn. Nếu như bạn đang gặp bất kỳ khó khăn học tập về môn nào, hãy ghé Vietlearn.vn để tra cứu và được hỗ trợ nha.

Xem thêm các bài viết có nội dung cùng chủ đề

Phản ứng hóa học là g