Các chữ cái và các con số ở loại hình xe thể hiện ý nghĩa gì?
Kể từ chiếc xe đầu tiên ra đời, sự phát triển của ô tô đã có tới hàng trăm năm lịch sử. Để thỏa mãn các công dụng khác nhau, các loại hình xe cũng xuất hiện sự khác nhau rất lớn, đồng thời cũng vì thế mà đã sản sinh ra những mã xe không giống nhau. Chỉ nói về xe hơi nhỏ đã có rất nhiều loại như Mercedes-Benz 200, Mercedes-Benz 500, Santana năm 2000, Mercedes- Benz 560 SEC, Toyota 4500GT, Ferrari 348… Chữ cái và con số trong các mã xe này thể hiện ý nghĩa gì?
Nhìn chung, các mã xe được cấu thành từ những mã hiệu sau đây, xếp theo thứ tự là: Mã hiệu tên nhà máy, mã hiệu loại hình xe, mã hiệu tham số chính, mã hiệu thứ tự sản xuất, mã hiệu tự định của nhà máy. Đối với các xe chuyên dụng, trong thứ tự mã hiệu, mã hiệu tự định của nhà máy đứng trước, ngoài ra còn thêm một mã hiệu phân loại xe.
Ở Trung Quốc, , mã hiệu loại hifnhxe lần lượt là: Xe tải là 1, xe việt dã là 2, xe tự bốc dỡ là 3, xe rơmooc là 4, xe chuyên dụng là 5, xe khách là 6, xe hơi là 7. Vậy thì thế nào là mã hiệu tham số chính?Với các loại hifnhxe khác nhau, ý nghĩa của mã hiệu tham số chính cũng không giống nhau. Chẳng hạn, mã hiệu tham số chính của xe chở hàng, xe việt dã, xe tự bốc dỡ, xe rơmooc, xe chuyên dụng thể hieejntoorng tải trọng (tấn), trong đó tổng tải trọng của xe rơmooc bao gồm tải trọng lớn nhất trên rơmooc; mã hiệu tham số chính của xe khách thể hiện độ dài xe (mét); mã hiệu tham số chính của xe hơi thể hiện thải lượng của động cơ (lít).
Lấy xe Cát Phổ BJ212 làm ví dụ, “BJ thể hiện Công ti hữu hạn ô tô Cát Phổ Bắc Kinh, 2 thể hiện xe việt dã, 1 thể hiện tải trọng dưới 1 tấn (thực tế là 0,6 tấn), 2 thể hiện sản phẩm thế hệ hai. Lại như xe chở hàng EQ1091, “EQ thẻ hiện Công ti chế tạo ô tô Đông Nhị, 1 thể hiện xe chở hàng, 09 thể hiện tải trọng khoảng 9 tấn, 1 thể hiện sản phẩm thế hệ một.
Mã hiệu phân loại xe chuyên dụng thường được cấu thành từ 3 chữ cái, chữ cái thứ nhất là mã hiệu đặc trưng kết cấu, như xe toa là X, xe goòng là G, xe tự bốc dỡ chuyên dụng là Z, xe cẩu là J, xe có mui che là C, xe có kết cấu đặc chủng là T; hai chữa cái sau là mã hiệu đặc trưng công dụng của chúng.
Lấy xe chở bia SQ5090CGY sản xuất tại Nhà máy chế tạo ô tô Thạch Gia Trang làm ví dụ, “SQ thể hiện nhà máy chế tạo xe này, 5 thể hiện xe chuyên dụng, 090 thể hiện tổng tải trọng 9 tấn và sản phẩm thế hệ một, “G thể hiện xe goòng, “SY thể hiện thực phẩm, dạng lỏng. Như vậy, nếu đã biết được mã hiệu của một chiếc xe, thì bạn sẽ có thể hiểu được về đại thể vẻ ngoài, chức năng và công dụng của chiếc xe ấy.
Hàm nghĩa của các chữ cái và con số ở các loại xe hơi nước ngoài thường không giống nhau, có con số chỉ thải lượng của động cơ, như 2.0, 2.6, 2.8…, thể hiện thải lượng của động cơ lần lượt là 2.0, 2.6, 2.8 lít, còn các số 323, 929, 264… ở mã hiệu xe của các công ti Mazda, Peugeot, Volvo là chỉ mã hóa. Ngoài ra, các chữ cái trong mã hiệu có khi chỉ mức độ sang trọng của nội thất xe như GL, GLS, SGL…; có khi chỉ mức độ cường hóa của động cơ, như Turbo chỉ tăng áp tuabin động cơ, SEL thể hiện phun dầu điều khiển điện tử…
Từ khóa: Loại hình xe; Mã hiệu xe