Cách tính đều lượng thuốc cho trẻ
“Trong gia đình, khi ở xa bác sĩ mà muốn cho các cháu uống kịp thời những thuốc tây thông thường của người lớn, thì tính toán làm sao để không quá liều quy định?”.
Về lý thuyết, việc quy định liều lượng thuốc tây chính xác nhất là dựa vào thể trọng (cân nặng) của từng người; nhưng trong thực tế, điều này ít khi vận dụng được một cách triệt để. Người ta phân định thành liều người lớn (trên 17 tuổi hay trên 20 tuổi tùy tác giả) và liều cho trẻ em tính theo tuổi.
Xin giới thiệu với gia đình bạn một số công thức và phương pháp tính để tham khảo và vận dụng trong những tình huống bức xúc (, tốt nhất là phải để bác sĩ quyết định việc dùng thuốc gì, với liều lượng bao nhiêu và cách dùng cụ thể như thế nào). 1. Công thức Dilling, sử dụng mẫu số 20:
Liều của trẻ = (tuổi/20) x liều người lớn.
Ví dụ: Trẻ 10 tuổi, thuốc của người lớn có liều tối đa/ngày là 200 mg, thì liều của cháu sẽ là: 10/20 x 200 mg = 100 mg tối đa/ngày).
Công thức Dilling được đánh giá là thích hợp nhất, gần khớp với đường biểu diễn thể trọng. 2. Công thức Young, áp dụng cho trẻ dưới 12 tuổi, dùng số cộng 12:
Liều của trẻ = tuổi của trẻ /(tuổi của trẻ + 12).
Ví dụ: Trẻ 8 tuổi sẽ có liều bằng 8/(8+12) = 2/5 liều người lớn. 3. Công thức Cowling, dùng mẫu số 24:
Chia tuổi của trẻ với 24, sẽ được tỷ lệ liều lượng
Ví dụ: Trẻ 8 tuổi sẽ có liều bằng 8/24 = 1/3 của người lớn. 4. Công thức Pincus Catzell, trong đó liều của trẻ sơ sinh bằng 1/8 liều của người lớn; của trẻ 12 tháng bằng 1/4; của trẻ 7 tuổi bằng 1/2; của trẻ 14 tuổi bằng 3/4 liều người lớn. 5. Phương pháp Gaubius, trong đó liều của trẻ dưới 1 tuổi bằng 1/12 liều người lớn; dưới 2 tuổi bằng 1/8; dưới 3 tuổi bằng 1/6; dưới 4 tuổi bằng 1/4; dưới 7 tuổi bằng 1/3; dưới 14 tuổi bằng 1/2; dưới 20 tuổi bằng 2/3 liều người lớn.