Lý thuyết Anken – Nâng cao điểm hóa 10!
Ghi chú: Tài liệu trích dẫn
Các kiến thức thuộc về ankan – Anken – ankin luôn là những bài tập khó đối với học sinh lớp 11 và cũng là kiến thức sau này các bạn thi đại học, vì vậy lý thuyết Anken rất quan trọng và cần được học kĩ càng.
Để tìm hiểu các kiến thức về Anken, có nghĩa rằng các bạn đang bước sang một phần khác của hóa học hữu cơ – hidrocacbon không no. Để có thể nắm rõ cách đọc danh pháp của các đồng đẳng của nó và làm được các bài tập cơ bản. Vietlearn sẽ giúp các bạn khái quát toàn bộ lý thuyết Anken dưới đây.
Lý thuyết Anken
Khái niệm, danh pháp và đồng phân – lý thuyết Anken
Anken (có tên gọi tiếng anh là alkene) là một loại hiđrocacbon không no thuộc hóa học hữu cơ chứa hai nguyên tố H và O trong phân tử.
Anken còn được gọi với một tên gọi khác là olefin ( từ được dùng trong công nghiệp hóa dầu ) hoặc cũng có thể gọi là vinyl.
Đặc điểm cấu tạo của Anken
Khác với các hidrocacbon không no khác, trong phân tử của chất này có chứa một liên kết đôi C=C gồm một liên kết π dễ bị phá vỡ và một liên kết p còn lại các liên kết khác là liên kết đơn và mạch là dạng mạch hở.
Công thức tổng quát có thể viết như sau: C2N2n (với n là số nguyên dương lớn hơn hoặc bằng 2)
Danh pháp Anken
Để đọc được tên gọi của các Anken, chúng ta thường đọc theo một công thức như sau để không bị lẫn lộn và chính xác nhất:
Cách đọc danh pháp Anken
Mạch chính tức là mạch có chứa nhiều cacbon nhất, nhiều mạch nhất và có liên kết đôi.
Vị trí được đánh từ phía cacbon gần liên kết đôi hơn.
Hoặc một cách khác: Thay đuôi “ilen” cho các ankan để biến đổi thành Anken
Các loại đồng phân Anken
Đồng phân xicloankan (n≥3)
Đồng phân vị trí liên kết đôi (n≥4)
Đồng phân mạch Cacbon chính
Đồng phân hình học chia ra thành đồng phân cis – cùng nằm trên một mặt phẳng cacbon chứa liên kết π và đồng phân trans – nằm khác phía trên mặt phẳng cacbon chứa liên kết π
Đồng phân Anken
Lý thuyết Anken – Tính chất vật lý
Nhiệt độ sôi và nóng chảy của Anken và ankan là tương tự nhau tăng dần theo khối lượng phân tử và thường có nhiệt độ thấp hơn các xicloankan có cùng số cacbon.