Mã lực là gì? Ý nghĩa của mã lực. Cách quy đổi đơn vị mã lực
Ghi chú: Tài liệu trích dẫn
Mã lực là khái niệm rất phổ biến hiện nay, nhất là khi nhắc đến công suất động cơ ô tô. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ nguồn gốc, ý nghĩa của đơn vị mã lực. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một cái nhìn khách quan và chi tiết về mã lực.
Khái niệm mã lực là gì?
Mã lực (viết tắt là HP – horse power hay còn gọi là sức ngựa) là một đơn vị cũ dùng để chỉ công suất. Nó được định nghĩa là công cần thiết để nâng một khối lượng 75kg lên cao 1 mét trong thời gian 1 giây hay 1HP = 75 kgm/s.
Một chú ngựa có thể tạo ra 14,9 mã lực
Định nghĩa này lần đầu tiên được đưa ra bởi James Watt vào năm 1782. Ông đo một con ngựa có thể kéo thùng chứa bao nhiêu nước trong 1 phút, ở tốc độ di chuyển bình thường, cho ra kết quả là 550 ft-lbs/s. Đây là cách định nghĩa cơ bản cho 1 mã lực, sau này được gọi là mã lực cơ học. Theo đó, 1 mã lực hp có giá trị bằng 745,69987158227022W.
Nhiều người cho rằng một mã lực tương đương một con ngựa, nhưng thực ra một con ngựa có thể tạo ra tận 14,9 mã lực. Một người trưởng thành có thể tạo ra tối đa 5 mã lực.
Ví dụ, siêu phẩm Ducati Panigale V4 R 2019 có công suất lên đến 234 mã lực sẽ tương đương với sức mạnh của gần 16 con ngựa trưởng thành. Hay siêu xe Bugatti Chiron với mức công suất tối đa lên đến 1.479 mã lực thì tương đương sức mạnh của gần 100 con ngựa trưởng thành.
Các loại và ý nghĩa của thông số mã lực trên vật
Hiện nay đã có rất nhiều loại mã lực được ứng dụng trong từng ngành công nghiệp khác nhau, trong đó có 4 loại mã lực chính:
Mã lực cơ học: theo định nghĩa của James Watt. Mã lực cơ học là một đơn vị công suất phổ thông của các nước Bắc Mỹ, thường được sử dụng để đo sản lượng của máy động cơ và motor. Mã lực cơ học viết tắt là HP(I).
Mã lực cơ học được ứng dụng phổ biến tại Mỹ
Mã lực theo hệ mét (bằng khoảng 98,6% mã lực cơ học): là loại mã lực phổ biến nhất, viết tắt là HP(M). Mã lực hệ mét là công cần thiết để nâng một vật có khối lượng 75kg với tốc độ một mét trên mỗi giây. Khái niệm này có tên gọi khác nhau tại mỗi quốc gia: PS (Đức), cv (Pháp), pk (Hà Lan), ch, ks và hk.