Platinum là gì, giá trị và cách phân biệt bạch kim với kim loại quý
Ghi chú: Tài liệu trích dẫn
Platinum là gì? Đây là một trong những kim loại quý, được sử dụng chủ yếu để làm đồ trang sức hay là bộ chuyển đổi xúc tác, chất dẫn điện, máy trợ tim. Thế nhưng không phải ai cũng hiểu và giải thích được khái niệm platinum là gì và hay nhầm lẫn chúng là vàng trắng. Để có những thông tin hữu ích nhất, quý khách hàng hãy theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây.
Platinum còn có tên gọi khác là bạch kim. Vậy bạch kim là gì? Đây là một trong những nguyên tố quý hiếm có trong lớp vỏ Trái Đất, với mật độ phân bố trung bình 0.005mg/kg. Nó có màu xám trắng, đặc dẻo, sáng bóng và dễ uốn ở dạng tinh khiết. Ngoài ra, platinum có thể dễ tạo hình, kéo dẫn thành sợi và không gây ra các phản ứng nghĩa là chúng không bị oxy hóa và ảnh hưởng bởi axit.
Platinum còn là một trong những kim loại chuyển tiếp gồm có vàng, bạc, titan và đồng. Cấu trúc nguyên tử của những kim loại này dễ dàng liên kết với các nguyên tử khác. Theo Chemicool, bạch kim là nguyên tố nặng nhất, 21,45 g/cm3, nhẹ hơn 21 lần so với nguyên tử khối của nước và 6 lần với nguyên tử khối kim cương. Chính vì thế, bạch kim luôn quý hiếm và đắt đỏ.
Vàng là gì ?
Vàng là kim loại quý hiếm, có màu vàng sẫm với ánh đỏ có tên gọi la tinh là Aurum và ký hiệu trong bảng tuần hoàn hóa học là Au. Vàng nguyên chất là một kim loại tương đối mềm, dễ dàng dát mỏng, kéo dài và dẫn điện, nhiệt cực tốt. Tuy nhiên với giá thành cao nên chúng thường được sử dụng làm vật trang sức. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại vàng khác nhau như vàng trắng, vàng 10k, vàng 14k và vàng 24k (vàng ta).
Tính chất chung của Số nguyên tử (số proton trong hạt nhân): 78
Ký hiệu nguyên tử trong bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học: Pt
Khối lượng nguyên tử (khối lượng trung bình của nguyên tử): 195,1
Mật độ: 21,45 g/cm3
Trạng thái vật chất của platinum: chất rắn
Nhiệt độ nóng chảy của platinum: 3215,1o F (1768,4o C)
Nhiệt độ sôi: 6917 F (3825 C)
Số đồng vị tự nhiên (các nguyên tử có cùng nguyên tố và khác số nơtron): 6. Ngoài ra còn có thêm 37 đồng vị nhân tạo được tạo ra trong phòng thí nghiệm.