Trọng âm Tiếng Anh là gì? – Quy tắc nhấn trọng âm

Nguồn trích dẫn: toppy.vn

Bạn không ngừng rèn luyện phát âm tiếng anh nhưng vẫn không thể phát âm chuẩn? Một trong những lý do khiến bạn không thể cải thiện đó là nắm vững kiến thức, quy tắc về trọng âm. Trọng âm tiếng Anh là gì? Bạn đã biết cách nhấn trọng âm chuẩn hay chưa? Để có thể giao tiếp Tiếng Anh nhuần nhuyễn thì chắc chắn phải nắm vững về trọng âm tiếng anh. Trong bài viết sau đây, Vietlearn sẽ tổng hợp tất tần tật các kiến thức về trọng âm:

Tổng hợp tất tần tật các kiến thức về trọng âm

Trọng âm là gì?

Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết. Đa phần các từ đều có từ 2 âm tiết trở lên. Trong các âm tiết tạo nên các từ đó, luôn có một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại. Sự khác biệt được thể hiện ở: độ dài, độ lớn và độ cao. Âm tiết được phát âm to hơn. Khi phát âm cần dùng giọng cao hơn và kéo dài hơn các âm khác trong cùng một từ. Âm tiết đó chính là trọng âm. Hay nói cách khác, trọng âm rơi vào âm tiết đó. Trọng âm của từ được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết.

Ví dụ:

Trọng âm của happy rơi vào âm tiết thứ nhất. happy /ˈhæpi/

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2: arrange /əˈreɪndʒ/

engineer /ˌendʒɪˈnɪr/ có hai trọng âm: trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /nir/ và trọng âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /en/

Tại sao cần biết trọng âm?

Trọng âm là dấu hiệu để phân biệt từ này với từ khác. Khi giao tiếp với người bản xứ, nếu chúng ta không biết nhấn trọng âm sẽ rất dễ gây ra hiểu lầm hoặc họ sẽ không thể hiểu gì. Người bản xứ khi nói họ nhấn trọng âm rất tự nhiên. Nếu chúng ta không nghe quen, đây là khó khăn, rào cản cho bản thân trong việc giao tiếp.

Ví dụ minh họa: từ “desert”. “Desert” có hai cách nhấn trọng âm:

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất: /ˈdezərt/. Desert lúc này là danh từ, có nghĩa là sa mạc.

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai: /dɪˈzɜrt/. Desert lúc này là động từ, có nghĩa là bỏ rơi, đào ngũ.

Các quy tắc đánh dấu trọng âm tiếng Anh trong từ

Các quy tắc đánh dấu trọng âm tiếng Anh trong từ

Từ hai âm tiết

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất

Các danh từ và tính từ có hai âm tiết trong tiếng Anh, động từ chứa nguyên âm ngắn ở âm tiết thứ 2 và két thúc ằng phụ âm thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: center /ˈsentər/, object /ˈɑːbdʒɪkt/ , clever /ˈklevər/, sporty /ˈspɔːrti/, enter/ ˈentər/, travel/ ˈtrævl/ , open /ˈoʊpən/ …

Các động từ tận cùng là “ow” có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: borrow / ˈbɔːroʊ/, follow /ˈfɑːloʊ/…

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

Các động từ, giới từ có hai âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ:

Động từ: relax /rɪˈlæks/, receive / rɪˈsiːv/,…

Giới từ: among /əˈmʌŋ/, aside /əˈsaɪd/ , between /bɪˈtwiːn/…

Các danh từ hay tính từ chứa:

Nguyên âm dài nguyên âm đôi ở âm tiết thứ hai

Hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm

=> Trọng âm sẽ rơi vào chính âm tiết đó.

Ví dụ: belief /bɪˈliːf/, correct /kəˈrekt/, police /pəˈliːs/ …

Những từ có hai âm tiết trong đó âm tiết thứ nhất là một tiền tố thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: unwise /ˌʌnˈwaɪz/, dislike /dɪsˈlaɪk/,…

Từ ba âm tiết và nhiều hơn ba âm tiết

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất

Đối với danh từ có ba âm tiết: Âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/, holiday /ˈhɑːlədeɪ /, resident /ˈrezɪdənt/…

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

Nếu các động từ có âm tiết cuối cùng chứa âm /ə/ hoặc /i/, tính từ có âm tiết đầu tiên chứa âm /i/ hoặc /ə/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm thứ hai.

Ví dụ: consider /kənˈsɪdər/, inhabit /ɪnˈhæbɪt/, examine /ɪɡˈzæmɪn/, familiar /fəˈmɪliər/, considerate /kənˈsɪdərət/…

Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/). Hay danh từ có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm thứ hai.

Ví dụ: potato /pəˈteɪtoʊ/, banana /bəˈnænə/,…

Các từ chứa hậu tố

Các từ tận cùng là –ic, -tion, -sion , -ious, -ian, -ial thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai tính từ cuối lên.

Ví dụ: economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/, geologic /ˌdʒiːəˈlɑːdʒɪk/…

Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy , –gy, -ible, -ant, -ical, -ive, -ual, -ance/ ence, -ify, -al/ ar, –-uous, -ual thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.

Ví dụ: photography /fəˈtɑːɡrəfi /, practical /ˈpræktɪkl /…

Các từ tận cùng là: -ain, -eer, -ese, esque. Trọng âm rơi vào chính các hậu tố.

Ví dụ: mountaineer /ˌmaʊntnˈɪr/, picturesque /pɪktʃəˈresk/…

Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: –able,-age,-al, -en, -ful, –ing, -ish,-less, -ment, -ous.

Ví dụ: amazing /əˈmeɪzɪŋ /, continuous /kənˈtɪnjuəs /…

Từ ghép

Ttrọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất với các danh từ ghép.

Ví dụ: doorman /ˈdɔːrmən/, greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/ …

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai ở các tính từ ghép và động từ ghép

Ví dụ: self- confident, hard-working, easy-going, understand /ʌndərˈstænd /, overflow /ˌoʊvərˈfloʊ/…

Xem thêm